Hydrocortison

Thông tin Hydrocortison

Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết của từng thuốc, mời bạn xem hướng dẫn sử dụng trong trang chi tiết.

Nhóm thuốc

Hocmon, Nội tiết tố

Tổng quan (Dược lực)

Hydrocortison là corticoid tiết từ vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Kem và mỡ hydrocortison 1% được dùng chữa các bệnh viêm da không nhiễm khuẩn và cũng được dùng cho da bỏng do nhiệt, nhưng không nhiễm virus, vi khuẩn hay nấm bệnh.

Dược động học

Hydrocortisone hấp thu nhanh chóng từ dạ dày - ruột và đạt nồng độ đỉnh sau 1 giờ. Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. 

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 30 đến 60 phút sau khi tiêm bắp bột vô khuẩn Hydrocortisone sodium succinate. Khoảng 40 đến 90% hydrocortisone gắn kết vào protein huyết tương. Phần tự do, không liên kết của hormone gây tác động sinh học trong khi phần liên kết lại như có tính chất như một lượng dự trữ. Hydrocortisone được chuyển hóa chủ yếu ở gan. 22 đến 30% liều tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch được đào thải trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Thuốc được đào thải hoàn toàn trong vòng 12 giờ. Do đó, nếu cần một nồng độ cao bền vững trong máu, nên tiêm thuốc mỗi 4 đến 6 giờ.

Công dụng (Chỉ định)

- Chữa eczema cấp và mạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, ngứa hậu môn - sinh dục.

- Uống và tiêm: Liệu pháp thay thế: Hydrocortison (hoặc cortison) thường là corticosteroid được lựa chọn để điều trị thay thế cho người bị suy vỏ thượng thận (suy vỏ thượng thận tiên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh hoặc hội chứng thượng thận sinh dục). Liệu pháp tiêm bắp hoặc tĩnh mạch thường dành cho người bệnh không uống được thuốc hoặc trong tình huống cấp cứu, khi cần phải có tác dụng nhanh, như ở người bị suy thượng thận cấp (do cơn Addison hoặc sau cắt bỏ tuyến thượng thận, do ngừng thuốc đột ngột liệu pháp corticosteroid hoặc do tuyến thượng thận không đáp ứng được với stress gia tăng ở các người bệnh đó) và ở một số trường hợp cấp cứu do dị ứng: trạng thái hen và sốc, đặc biệt sốc phản vệ.

- Ðể sử dụng tác dụng chống viêm hoặc ức chế miễn dịch (thí dụ trong điều trị lupus ban đỏ toàn thân, bệnh bạch cầu, u lympho bào ác tính...), các glucocorticoid tổng hợp có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu được ưa chọn hơn.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Người bệnh nhiễm khuẩn (đặc biệt trong lao tiến triển), nhiễm virus (thủy đậu, zona, herpes giác mạc), nhiễm nấm bệnh hay kí sinh trùng chỉ được dùng glucocorticoid sau khi đã được điều trị bằng các thuốc chống nhiễm các bệnh kể trên.

Tương tác thuốc

- Dùng Hydrocortisone kéo dài có thể làm giảm khả năng sản sinh corticosteroid của tuyến thượng thận. Ngừng dùng Hydrocortisone đột ngột có thể gây triệu chứng thiếu corticosteroid kèm buồn nôn, nôn và thậm chí sốc. Vì vậy cần phải giảm liều từ từ khi dùng thuốc. Giảm liều từ từ không chỉ làm giảm các triệu chứng thiếu hụt corticosteroid mà còn giảm nguy cơ phát bệnh đột ngột. 

- Chức năng tuyến thượng thận suy giảm không thể bình phục hoàn toàn một vài tháng sau khi ngừng dùng Hydrocortisone. Những bệnh nhân này cần điều trị Hydrocortisone bổ sung trong giai đoạn stress như phẫu thuật, để tránh các triệu chứng thiếu hụt corticosteroid và sốc, trong khi đó tuyến thượng thận không đáp ứng được khả năng tự sản sinh corticosteroid. 

- Hydrocortisone và các corticosteroid khác có thể che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn và làm suy yếu miễn dịch tự nhiên của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. 

- Bệnh nhân dùng corticoid thường dễ bị nhiễm khuẩn, có thể xảy ra nhiễm khuẩn nặng hon so với người khoẻ mạnh. Chẳng hạn virút sởi và thuỷ đậu có thể gây bệnh nguy hiểm, thậm chí gây chết ở bệnh nhân dùng Hydrocortisone liều cao. Các vắc xin virút sống như vắcxin thuỷ đậu không được dùng cho bệnh nhân dùng Hydrocortisone liều cao vì virút của vắc xin có thể gây bệnh cho những bệnh nhân này. Một số nhiễm khuẩn như lao, sốt rét có thể vẫn ủ bệnh ở bệnh nhân trong nhiều năm. Hydrocortisone và các corticosteroid khác có thể gây nhiễm khuẩn ủ bệnh trở lại ở các bệnh nhân này và gây bệnh nghiêm trọng. Bệnh nhân lao ủ bệnh cần dùng thuốc chống lao trong trong khi điều trị corticosteroid kéo dài. 

- Do ảnh hưởng đến áp ứng miễn dịch của bệnh nhân, Hydrocortisone có thể ngăn cản tác dụng của vắc xin. Hydrocortisone cũng ảnh hưởng đến xét nghiệm Tuberculin dưới da gây kết quả âm tính ở bệnh nhân nhiễm lao. Hydrocortisone làm giảm hấp thu canxi và hình thành xương mới. Dùng kéo dài Hydrocortisone hoặc corticosteroid khác gây loãng xương và nguy cơ gãy xương. Bổ sung canxi và Vitamin D để làm chậm quá trình loãng xương. Hiếm khi xảy ra sự phá hủy khớp xương lớn. Bệnh nhân cảm thấy đau khớp và có thể cần thay khớp.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Loãng xương, teo cơ. Hội chứng dạng Cushing ở một mức độ nào đó, chậm lớn ở trẻ em; không đáp ứng thứ phát của vỏ thượng thận và tuyến yên, đặc biệt trong thời gian stress, như khi bị chấn thương, phẫu thuật hoặc bị bệnh, tăng cân.

Quá liều

Không có hội chứng lâm sàng của quá liều cấp đối với bột vô khuẩn Hydrocortisone sodium succinate. Có thể thẩm phân hydrocortisone.

Lưu ý

Trên bệnh nhân trị liệu corticoid bị stress bất thường, chỉ định dùng corticoid tác động nhanh, tăng liều trước, trong và sau khi bị stress. Corticosteroid có thể che giấu một vài dấu hiệu nhiễm trùng và các nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong quá trình dùng thuốc. Có thể có sự suy giảm đề kháng và mất khả năng định vị nhiễm trùng khi sử dụng các corticoid. Các liều trung bình và liều cao hydrocortisone có thể làm gia tăng huyết áp, tăng giữ nước và muối và tăng sự đào thải kali. Các tác dụng này hầu như hiếm xảy ra với các dẫn xuất tổng hợp trừ khi dùng với liều cao. Có thể cần thiết hạn chế ăn muối và bổ sung kali. Tất cả các corticoid đều làm gia tăng sự đào thải calcium. Sự sử dụng Hydrocortisone sodium succinate trong lao tiến triển nên được giới hạn trong những trường hợp lao kê mà các glucocorticoid được dùng để kiểm soát bệnh với phác đồ điều trị kháng lao. Nếu các glucocorticoid được chỉ định trên những bệnh nhân lao tiềm ẩn hay có tái phản ứng tuberculin dương tính, cần theo dõi cẩn thận vì có thể làm bệnh tái phát. Trong quá trình điều trị corticoid kéo dài, các bệnh nhân này nên áp dụng hóa dự phòng.Do các trường hợp hiếm của phản ứng dạng phản vệ (như co thắt phế quản) đã xảy ra trên bệnh nhân điều trị bằng cách tiêm corticoid, cần tính toán cẩn thận trước khi tiêm thuốc, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc. Thuốc chứa cồn benzyl. Cồn benzyl đã được báo cáo có thể gây ra "Hội chứng thở hỗn hễn" ở trẻ sinh non. Mặc dù hiện nay chưa thực hiện các nghiên cứu với hydrocortisone hay những corticosteroid khác, các nghiên cứu về methylprednisolone sodium succinate trong sốc nhiễm trùng đã cho thấy rằng tỷ lệ tử vong có thể gia tăng ở một vài nhóm nhỏ bệnh nhân có nguy cơ cao (nghĩa là gia tăng creatinine cao hơn 2,0 mg% hay bệnh nhân nhiễm trùng thứ phát).

Nên dùng cẩn thận các corticosteroid ở bệnh nhân bị herpes simplex mắt để phòng thủng giác mạc. Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt. Các thuốc steroid nên được dùng cẩn thận trong viêm đại tràng, loét không đặc hiệu, nếu xuất hiện khả năng gây thủng, áp-xe hay các nhiễm trùng sinh mủ khác, cũng như trong viêm túi thừa, vừa nối ruột, loét dạ dày tiến triển hay tiềm ẩn, suy thận, cao huyết áp, loãng xương hay nhược cơ nặng. Mặc dù các kết quả thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát cho thấy rằng các corticoid hữu hiệu trong việc thúc đẩy giải quyết các cơn cấp của bệnh sơ cứng rải rác, các thử nghiệm này không nói lên được rằng các corticoid ảnh hưởng đến hậu quả tối hảo hay bệnh sử tự nhiên. Các nghiên cứu này cho thấy rõ ràng rằng để chứng minh một tác dụng đáng kể, cần phải sử dụng các liều tương đối cao (xem Liều lượng và Cách dùng). Không có bằng chứng rằng các corticoid có thể gây ung thư, đột biến hay làm suy giảm khả năng sinh sản. Trẻ em dùng corticoid dài ngày với các liều chia mỗi ngày có thể bị chậm lớn. Nên hạn chế sử dụng phác đồ này vào những trường hợp trầm trọng.  

Một vài nghiên cứu trên thú vật cho thấy rằng khi dùng các glucocorticoid cho thú vật mang thai với liều cao có thể gây nên những bất thường cho thai nhi. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ ở người. Do đó sự sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, các bà mẹ cho con bú cho thấy rằng nên cẩn thận cân nhắc lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra cho người mẹ và thai nhi. Do không có đủ bằng chứng về tính an toàn trên phụ nữ có thai, glucocorticoid chỉ nên sử dụng lúc có thai khi thật cần thiết. Các corticoid dễ dàng đi qua nhau thai. Trẻ sinh từ bà mẹ dùng nhiều liều corticoid lúc có thai phải được theo dõi kỹ càng để tìm những dấu hiệu suy thượng thận. Không biết được các ảnh hưởng của corticoid trong khi sanh đẻ. Các corticoid được tiết qua sữa mẹ.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn của y bác sĩ và người có chuyên môn.

Xem thêm
Thuốc bôi ngoài da Fucidin H
Mã số: 4463
646

Thuốc bôi ngoài da Fucidin H

Liên hệ
210,000 đ
Thuốc bôi ngoài da Vedanal fort | Hộp 1 tuýp 10g
Mã số: 4460
859

Thuốc bôi ngoài da Vedanal fort | Hộp 1 tuýp 10g

Liên hệ
120,000 đ
Kem bôi ngoài da Decocort | Hộp 1 tuýp 15g
Mã số: 4526
729

Kem bôi ngoài da Decocort | Hộp 1 tuýp 15g

Liên hệ
78,740 đ
Kem bôi ngoài da Forsancort | Tuýp 10g
Mã số: 5058
823

Kem bôi ngoài da Forsancort | Tuýp 10g

Liên hệ
64,000 đ
Thuốc Hydrocortisone Roussel 10mg, 25 viên
Mã số: 6531
1407

Thuốc Hydrocortisone Roussel 10mg, 25 viên

Liên hệ
700,000 đ
Kem bôi ngoài da FUCIDIN CREAM 2% 15G
Mã số: 8013
1127

Kem bôi ngoài da FUCIDIN CREAM 2% 15G

Liên hệ
168,000 đ
Kem bôi ngoài da FUCIDIN CREAM 2% 5G
Mã số: 8014
554

Kem bôi ngoài da FUCIDIN CREAM 2% 5G

Liên hệ
96,400 đ
Hydrocortisone 1% VCP 15g - Điều trị viêm da
Mã số: 12985
438

Hydrocortisone 1% VCP 15g - Điều trị viêm da

Liên hệ
80,000 đ
Huhajo Tab 10mg JRP 10 vỉ x 10 viên
Mã số: 14599
445

Huhajo Tab 10mg JRP 10 vỉ x 10 viên

Liên hệ
730,000 đ
Hydrocortison Acis 10mg 100 viên
Mã số: 14602
408

Hydrocortison Acis 10mg 100 viên

Liên hệ
0 đ
 Danh mục sản phẩm

© Bản quyền thuộc về Chothuocxanh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y Tế Xanh chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0818006699

Back to top