Thuốc chống ung thư Ruolitinib-Jakavi 15mg Hộp 4 vỉ 14 viên

Mã sản phẩm:
12614
Thương hiệu:
Novartis
Số lượt mua:
0

JAKAVI được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị xơ tủy xương, bao gồm xơ tủy nguyên phát, xơ tủy sau khi bị tăng hồng cầu vô căn hoặc xơ tủy sau khi bị tăng tiểu cầu vô căn. JAKAVI được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát đề kháng hoặc không dung nạp hydroxyurea.

Số lượng

Khuyến mãi chung

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Sản phẩm cùng công thức Xem tất cả
Bạn cũng sẽ thích
Thông số sản phẩm
Quy cách đóng gói 4 vỉ , 14 viên
Thương hiệu Novartis
Ung thư Ruxolitinib
Xuất xứ Thụy Sĩ
Mô tả sản phẩm

Thành phần

Ruxolitinib 15mg

Công dụng (Chỉ định)

Xơ tủy:

  • JAKAVI được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị xơ tủy xương, bao gồm xơ tủy nguyên phát, xơ tủy sau khi bị tăng hồng cầu vô căn hoặc xơ tủy sau khi bị tăng tiểu cầu vô căn.

Đa hồng cầu nguyên phát:

  • JAKAVI được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát đề kháng hoặc không dung nạp hydroxyurea.

Liều dùng

Cách dùng :

  • Dùng uống. JAKAVI được dùng đường uống và có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Liều tối đa của Jakavi là 25mg, 2 lần/ngày.
  • Nếu quên một liều, bệnh nhân không nên uống một liều bổ sung mà nên dùng liều kế tiếp theo thường lệ được kê đơn.
  • Có thể tiếp tục điều trị chừng nào lợi ích vẫn còn nhiều hơn nguy cơ.

Liều dùng:

  • Điều trị với JAKAVI chỉ nên được tiến hành bởi bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị ung thư.

Hướng dẫn theo dõi

Công thức máu toàn phần:

  • Phải xét nghiệm công thức máu toàn phần trước khi khởi đầu điều trị bằng JAKAVI.
  • Cần theo dõi công thức máu toàn phần mỗi 2-4 tuần cho đến khi liều dùng ổn định và sau đó được chỉ định theo lâm sàng (xem phần Cảnh báo).

Liều khởi đầu

  • Liều khởi đầu khuyến cáo của JAKAVI ở bệnh xơ tủy là 15mg, dùng đường uống 2 lần/ngày đối với những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu từ 100.000-200.000/mm3 và 20mg, 2 lần/ngày đối với những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu > 200.000/mm3.
  • Liều khởi đầu khuyến cáo của JAKAVI ở bệnh đa hồng cầu nguyên phát là 10mg, dùng đường uống 2 lần/ngày.
  • Thông tin còn hạn chế về việc khuyến cáo liều khởi đầu cho những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu từ 50.000/mm3-100.000/mm3. Liều khởi đầu tối đa được khuyến cáo ở những bệnh nhân này là 5mg, 2 lần/ngày và các bệnh nhân này nên được chỉnh liều một cách thận trọng.

Điều chỉnh liều

  • Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên độ an toàn và hiệu quả. Nên tạm ngưng điều trị khi số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 hoặc số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối dưới 500/mm3.
  • Trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát, nên tạm ngưng điều trị khi hemoglobin dưới 8 g/dL.
  • Sau khi số lượng huyết cầu phục hồi lên cao hơn những mức này, có thể bắt đầu dùng thuốc trở lại với liều 5mg, 2 lần/ngày và tăng dần dựa trên việc theo dõi cẩn thận công thức máu toàn phần.
  • Nên xem xét giảm liều nếu số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3 với mục đích tránh phải gián đoạn liều dùng vì giảm tiểu cầu. Trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát, cũng nên xem xét giảm liều nếu hemoglobin giảm còn dưới 12 g/dL và khuyến cáo giảm liều nếu hemoglobin giảm dưới 10 g/dL.
  • Nếu hiệu quả được xem là chưa đạt và số lượng huyết cầu đầy đủ thì có thể tăng liều lên tối đa thêm 5mg, 2 lần/ngày; lên đến liều tối đa 25mg, 2 lần/ngày.
  • Không nên tăng liều khởi đầu trong vòng 4 tuần điều trị đầu tiên và sau đó nếu cần tăng thì phải chờ ít nhất mỗi 2 tuần mới tăng một lần.

Điều chỉnh liều khi dùng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc fluconazol

  • Khi JAKAVI được dùng với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc thuốc ức chế kép CYP2C9 và CYP3A4 (ví dụ: fluconazol), nên giảm tổng liều hàng ngày của JAKAVI xuống khoảng 50% bằng cách giảm liều dùng 2 lần/ngày hoặc giảm số lần dùng thuốc xuống còn 1 lần/ngày với liều tương ứng khi liều dùng 2 lần/ngày không khả thi. Tránh dùng đồng thời JAKAVI và fluconazol với liều lớn hơn 200 mg/ngày (xem phần Tương tác).
  • Khuyến cáo theo dõi thường xuyên hơn các thông số huyết học và các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng của các phản ứng phụ liên quan với JAKAVI khi bắt đầu dùng một thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc thuốc ức chế kép CYP2C9 và CYP3A4.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

  • Không cần điều chỉnh liều đặc biệt ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
  • Ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút), liều khởi đầu khuyến cáo dựa trên số lượng tiểu cầu đối với bệnh nhân bị xơ tủy xương (MF) nên được giảm xuống khoảng 50%, dùng 2 lần/ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát bị suy thận nặng là 5mg, 2 lần/ngày. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về độ an toàn và hiệu quả trong khi điều trị bằng JAKAVI.
  • Dữ liệu còn hạn chế trong việc xác định các lựa chọn liều dùng tốt nhất cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang được lọc thận. Các mô phỏng về dược động học/dược lực học dựa trên dữ liệu hiện có ở nhóm bệnh nhân này cho thấy liều khởi đầu đối với bệnh nhân bị xơ tủy xương (MF) có bệnh thận giai đoạn cuối đang được lọc thận là một liều đơn 15-20 mg hoặc 2 liều 10mg dùng cách nhau 12 giờ, được dùng sau khi lọc thận và chỉ dùng vào ngày lọc thận. Khuyến cáo dùng một liều đơn 15mg đối với bệnh nhân bị xơ tủy xương có số lượng tiểu cầu từ 100.000/mm3-200.000/mm3. Khuyến cáo dùng một liều đơn 20mg hoặc 2 liều 10mg cách nhau 12 giờ đối với bệnh nhân bị xơ tủy xương có số lượng tiểu cầu > 200.000/mm3. Các liều kế tiếp (liều đơn hoặc 2 liều 10mg dùng cách nhau 12 giờ) chỉ nên dùng vào những ngày lọc thận sau mỗi lần lọc thận.
  • Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang thẩm phân máu là một liều đơn 10mg, được dùng sau khi thẩm phân và chỉ trong ngày thẩm phân máu và theo dõi cẩn thận về độ an toàn và hiệu quả (xem phần Dược lực học).

Suy gan

  • Ở bệnh nhân có bất kỳ mức độ suy gan nào, liều khởi đầu khuyến cáo dựa trên số lượng tiểu cầu nên được giảm xuống khoảng 50%, dùng 2 lần/ngày. Cần điều chỉnh các liều kế tiếp dựa trên việc theo dõi cẩn thận về độ an toàn và hiệu quả. Những bệnh nhân được chẩn đoán suy gan trong khi điều trị bằng JAKAVI cần được xét nghiệm công thức máu toàn bộ, bao gồm cả tỷ lệ bạch cầu, theo dõi ít nhất mỗi 1-2 tuần trong 6 tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị bằng JAKAVI và sau đó khi được chỉ định trên lâm sàng một khi chức năng gan và số lượng huyết cầu đã ổn định. Liều JAKAVI có thể được điều chỉnh để làm hạ thấp nguy cơ giảm huyết cầu.

Bệnh nhi

  • Độ an toàn và hiệu quả của JAKAVI ở bệnh nhi chưa được xác định.

Bệnh nhân cao tuổi

  • Không có sự điều chỉnh liều bổ sung nào được khuyến cáo đối với bệnh nhân cao tuổi.

Ngừng điều trị

  • Có thể tiếp tục điều trị chừng nào lợi ích vẫn lớn hơn nguy cơ. Tuy nhiên, nên ngừng thuốc sau 6 tháng nếu không có sự giảm kích thước lách hoặc không có cải thiện triệu chứng kể từ khi bắt đầu điều trị.
  • Đối với những bệnh nhân cho thấy có một số cải thiện nhất định trên lâm sàng, khuyến cáo nên ngừng điều trị bằng JAKAVI nếu họ vẫn bị tăng chiều dài lách 40% so với kích thước ban đầu (gần tương đương với một mức tăng 25% về thể tích lách) và không có sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng liên quan đến bệnh.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt về đặc tính an toàn

  • Đánh giá về độ an toàn được dựa trên tổng số 982 bệnh nhân (bị xơ tủy xương hoặc đa hồng cầu nguyên phát) được điều trị bằng JAKAVI trong các nghiên cứu pha 2 và pha 3.

Xơ tủy

  • Trong thời gian chọn điều trị ngẫu nhiên của hai nghiên cứu then chốt COMFORT-I và COMFORT-II, các bệnh nhân đã có thời gian sử dụng JAKAVI trung bình là 10,8 tháng (trong khoảng 0,3-23,5 tháng). Đa số bệnh nhân (68,4%) đã được điều trị trong ít nhất 9 tháng. Trong số 301 bệnh nhân, 111 bệnh nhân (36,9%) có số lượng tiểu cầu lúc ban đầu từ 100.000/mm3-200.000/mm3 và 190 bệnh nhân (63,1%) có số lượng tiểu cầu lúc ban đầu > 200.000/mm3.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng này, ngừng thuốc do các phản ứng bất lợi bất kể quan hệ nhân quả đã được quan sát thấy ở 11,3% bệnh nhân.
  • Các phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo thường gặp nhất là giảm tiểu cầu và thiếu máu.
  • Các phản ứng bất lợi về huyết học (bất kỳ cấp độ nào theo Tiêu chuẩn thuật ngữ chung về các phản ứng bất lợi (CTCAE)) bao gồm thiếu máu (82,4%), giảm tiểu cầu (69,8%) và giảm bạch cầu trung tính (16,6%).
  • Thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính là các tác dụng bất lợi liên quan với liều dùng.
  • Ba phản ứng bất lợi không phải huyết học thường gặp nhất là bầm tím (21,6%), xây xẩm (15,3%) và nhức đầu (14,0%).
  • Ba bất thường về xét nghiệm không phải huyết học thường gặp nhất là tăng alanin aminotransferase (27,2%), tăng aspartat aminotransferase (19,9%) và tăng cholesterol máu (16,9%).
  • Dữ liệu an toàn dài hạn từ hai nghiên cứu then chốt pha 3 đánh giá 457 bệnh nhân bị xơ tủy xương được điều trị bằng JAKAVI, bao gồm dữ liệu từ những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên ban đầu để điều trị bằng JAKAVI (n = 301; sử dụng 0,3-68,1 tháng, thời gian sử dụng trung vị là 33,4 tháng) và những bệnh nhân đã được điều trị bằng JAKAVI sau khi chuyển nhóm từ các nhóm điều trị đối chứng (n = 156; sử dụng 0,5-59,8 tháng, thời gian sử dụng trung vị là 25,0 tháng): Tần số tích lũy của các phản ứng bất lợi tăng lên tương ứng với thời gian theo dõi.
  • Với những dữ liệu cập nhật này, ngừng điều trị do các phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy ở 27,4% bệnh nhân điều trị bằng JAKAVI.

Đa hồng cầu nguyên phát

  • Tính an toàn của JAKAVI đã được đánh giá ở 184 bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát trong hai nghiên cứu nhãn mở, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha 3 tên RESPONSE và pha 3b tên RESPONSE 2. Các phản ứng bất lợi của thuốc được liệt kê dưới đây phản ánh giai đoạn nghiên cứu ngẫu nhiên (lên đến tuần thứ 32 đối với nghiên cứu RESPONSE và tuần thứ 28 đối với nghiên cứu RESPONSE 2) với thời gian sử dụng tương đương nhau đối với JAKAVI và liệu pháp tốt nhất sẵn có. Thời gian sử dụng JAKAVI trung vị trong các giai đoạn nghiên cứu ngẫu nhiên là 7,85 tháng (trong khoảng từ 0,03 đến 7,85 tháng).
  • Ngừng thuốc do các biến cố bất lợi, bất kể liên quan nhân quả, đã được quan sát thấy ở 2,2% bệnh nhân.
  • Các phản ứng bất lợi về huyết học (bất kỳ cấp độ nào theo Tiêu chuẩn thuật ngữ chung về các phản ứng bất lợi (CTCAE)) bao gồm thiếu máu (40,8%) và giảm tiểu cầu (16,8%). Thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu độ 3 và 4 đã được báo cáo lần lượt là 1,1% hoặc 3,3%.
  • Ba phản ứng bất lợi không phải huyết học thường gặp nhất là xây xẩm (9,2%), táo bón (8,7%) và tăng huyết áp (6,5%).
  • Ba bất thường về xét nghiệm không phải huyết học thường gặp nhất (bất kỳ cấp độ nào theo CTCAE) được xác định là phản ứng bất lợi là tăng aspartate aminotransferase (26,1%), tăng alanine aminotransferase (22,3%) và tăng cholesterol huyết (20,7%). Những bất thường về xét nghiệm này đều ở độ 1-2 ngoại trừ một trường hợp tăng alanine aminotransferase độ 3.
  • Tính an toàn lâu dài được đánh giá sử dụng dữ liệu từ 367 bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát được điều trị bằng JAKAVI trong hai nghiên cứu pha 3, bao gồm dữ liệu từ những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên ban đầu để điều trị bằng JAKAVI (n = 184; sử dụng 0,03-43,5 tháng, thời gian sử dụng trung vị là 18,9 tháng) và những bệnh nhân đã được điều trị bằng JAKAVI sau khi chuyển nhóm từ các nhóm điều trị đối chứng (n = 149; sử dụng 0,2-33,5 tháng, thời gian sử dụng trung vị là 12,0 tháng): Khi dùng thuốc lâu hơn, tần suất tích lũy của các biến cố bất lợi tăng lên nhưng không có phát hiện mới nào về tính an toàn. Khi hiệu chỉnh thời gian dùng thuốc, tỷ lệ các biến cố bất lợi nhìn chung tương đương với tỷ lệ các biến cố bất lợi được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu ban đầu.

Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng

  • Phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng (Bảng) được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi nhóm hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được sắp xếp theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng thường gặp nhất. Ngoài ra, loại tần suất tương ứng đối với mỗi phản ứng bất lợi được dựa trên quy ước sau đây (CIOMS III): Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000).
  • Trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng, mức độ nặng của các phản ứng bất lợi của thuốc được đánh giá dựa trên Tiêu chuẩn thuật ngữ chung về các phản ứng bất lợi (CTCAE) xác định độ 1 = nhẹ, độ 2 = trung bình, độ 3 = nặng và độ 4 = đe dọa tính mạng hoặc gây tàn tật.
Bảng 3. Báo cáo nhóm tần suất của các phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo trong các nghiên cứu pha 3 (COMFORT-l, COMFORT-íl, RESPONSE, RESPONSE 2)
Phản ứng bất lợi của thuốc và độ CTCAE3 Nhóm tần suất đối với bệnh nhãn bị XV hóa tủy xưưng (MF) Nhóm tần suất đối với bệnh nhãn bị đa hổng cầu nguyên phat(PV)
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Nhiễm trùng đường tiết niệu1 Rất thường gặp Thướng gặp
Bệnh zona (Herpes zostery) Thường gặp Thướng gặp
Bệnh lao* ít gặp
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Thiếu máu2
Độ 4 theo CTCAE1 (< 6,5 g/dL) Rất thường gặp ít gặp
Độ 3 theo CTCAE (< 8,0 – 6,5 g/dL) Rất thường gặp ít gặp
Bất kỳ cấp độ nào theo CTCAE Rất thường gặp Rất thường gặp
Giảm tiểu cầu2
Độ 4 theo CTCAE (< 25.000/mm3) Thường gặp ít gặp
Độ 3 theo CTCAE (50.000-25.000/mm3) Thường gặp Thướng gặp
Bất kỳ cấp độ nào theo CTCAE Rất thường gặp Rất thường gặp
Giảm bạch cầu trung tính2
Độ 4 theo CTCAE (< 500/mm3) Thường gặp
Độ 3 theo CTCAE (< 1,000-500/mm3) Thường gặp
Bất kỳ cấp độ nào theo CTCAE Rất thường gặp
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Tăng cân1 Rất thường gặp Thướng gặp
Tăng cholesterol máu2
Độ 1 và 2 theo CTCAE
Rất thường gặp Rất thường gặp
Tăng triglyceride máu2
Độ 1 theo CTCAE
Rất thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh
Xây xẩm1 Rất thường gặp Rất thường gặp
Nhức đầu1 Rất thường gặp
Rối loạn tiêu hóa
Đầy hơi1 Thường gặp
Táo bón1 Thướng gặp
Rối loạn gan mật
Tăng alanin aminotransferase2
Độ 3 theo CTCAE (> 5-20 lần giới hạn trên của mức bình thường, ULN) Thường gặp ít gặp
Bất kỳ cấp độ nào theo CTCAE Rất thường gặp Rất thường gặp
Tăng aspartat aminotransferase2
Bất kỳ cấp độ nào theo CTCAE Rất thường gặp Rất thường gặp
Rối loạn da và mô dưới da
Bầm tím1 Rất thường gặp
Rối loạn mạch
Tăng huyết áp1 Thướng gặp
1Tần suất dựa trẽn dữ liệu về phản ứng bất lợi.
2Tần suất dựa trẽn các trị số xét nghiệm.
3Tiêu chuẩn thuật ngữ chung về các phản ứng bất lợi (CTCAE) Phiên bản 3.0; độ 1 = nhẹ, độ 2 = trung bình, độ 3 = nặng và độ 4 = đe dọa tinh mạng.
*Tần suất được dựa trẽn tất cả các bệnh nhân tiếp xúc với JAKAVI trong các nghiên cứu lâm sàng (N = 4755).
  • Sau khi ngừng thuốc, bệnh nhân xơ tủy có thể bị các triệu chứng xơ tủy trở lại như mệt mỏi, đau xương, sốt, ngứa, ra mồ hôi ban đêm, lách to có triệu chứng và giảm cân. Trong các nghiên cứu lâm sàng về xơ tủy, tổng điểm số triệu chứng về các triệu chứng xơ tủy dần dần trở về trị số ban đầu trong vòng 7 ngày sau khi ngừng thuốc.
  • Trong một chỉ định khác đang nghiên cứu có quan sát thấy thêm các phản ứng bất lợi sau đây: Tăng huyết áp (Thường gặp), táo bón (thường gặp), tăng triglycerid máu Độ 1 theo CTCAE (Rất thường gặp).

Thiếu máu

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 cho chỉ định xơ tủy, thời gian trung vị dẫn đến khởi phát thiếu máu lần đầu tiên độ 2 trở lên theo CTCAE là 1,5 tháng. Một bệnh nhân (0,3%) đã ngừng điều trị do thiếu máu.
  • Ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Jakavi, mức giảm trung bình về hemoglobin đạt đến mức thấp nhất khoảng 15-20 g/L dưới mức ban đầu sau 8-12 tuần điều trị và sau đó phục hồi dần dần để đạt được một trạng thái ổn định mới khoảng 10 g/L dưới mức ban đầu. Hiện tượng này được quan sát thấy ở bệnh nhân bất kể họ có được truyền máu trong khi điều trị hay không.
  • Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược (COMFORT-I), 59,4% bệnh nhân được điều trị bằng Jakavi và 37,1% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược được truyền hồng cầu trong khi điều trị. Trong nghiên cứu COMFORT-II, tỷ lệ truyền hồng cầu lắng là 51,4% ở nhóm dùng Jakavi và 38,4% ở nhóm dùng trị liệu tốt nhất hiện có.
  • Trong giai đoạn phân ngẫu nhiên ở các nghiên cứu RESPONSE và RESPONSE-2, thiếu máu ít gặp hơn ở bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát (40,8%) so với 82,4% ở bệnh nhân bị xơ tủy. Ở nhóm bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát, các phản ứng bất lợi độ 3 và 4 theo CTCAE đã được báo cáo là 2,7%, trong khi ở các bệnh nhân bị xơ tủy, tần suất là 42,5%.

Giảm tiểu cầu

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 cho chỉ định xơ tủy, ở những bệnh nhân phát sinh giảm tiểu cầu độ 3 hoặc 4, thời gian trung vị dẫn đến khởi phát khoảng 8 tuần. Giảm tiểu cầu thường có hồi phục khi giảm liều hoặc tạm ngừng dùng thuốc. Thời gian trung vị đến khi phục hồi số lượng tiểu cầu trên 50.000/mm3 là 14 ngày. Truyền tiểu cầu đã được sử dụng trong suốt giai đoạn ngẫu nhiện đối với 4,5% bệnh nhân đang dùng Jakavi và 5,8% bệnh nhân được điều trị đối chứng. Ngừng điều trị do giảm tiểu cầu xảy ra ở 0,7% bệnh nhân đang dùng Jakavi và 0,9% bệnh nhân điều trị đối chứng. Những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu 100.000/mm3-200.000/mm3 trước khi bắt đầu dùng Jakavi có tần suất giảm tiểu cầu độ 3 hoặc 4 cao hơn so với những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu > 200.000/mm3 (64,2% so với 35,4%).
  • Trong giai đoạn phân ngẫu nhiên ở các nghiên cứu RESPONSE và RESPONSE-2, tỷ lệ bệnh nhân bị giảm tiểu cầu thấp hơn ở bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát (16,8%) so với bệnh nhân bị xơ tủy (69,8%). Tần suất giảm tiểu cầu nặng (tức là độ 3 và 4 theo CTCAE) thấp hơn ở bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát (5,5%) so với bệnh nhân bị xơ tủy (11,6%).

Giảm bạch cầu trung tính

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 cho chỉ định xơ tủy, ở những bệnh nhân phát sinh giảm bạch cầu trung tính độ 3 hoặc 4, thời gian trung vị dẫn đến khởi phát là 12 tuần. Tạm ngưng hoặc giảm liều do giảm bạch cầu trung tính trong suốt giai đoạn ngẫu nhiên của nghiên cứu đã được báo cáo ở 1,3% bệnh nhân và 0,3% bệnh nhân đã ngừng hẳn điều trị do giảm bạch cầu trung tính.
  • Trong giai đoạn phân ngẫu nhiên ở các nghiên cứu RESPONSE và RESPONSE-2 ở bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát, giảm bạch cầu trung tính được quan sát thấy ở 3 bệnh nhân (1,6%) trong đó có một bệnh nhân tiến triển giảm bạch cầu trung tính độ 4 theo CTCAE.

Nhiễm trùng đường tiết niệu

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 cho chỉ định xơ tủy, nhiễm trùng đường tiết niệu độ 3 hoặc 4 đã được báo cáo ở 1,0% bệnh nhân. Nhiễm khuẩn huyết có nguồn gốc tiết niệu được báo cáo ở 1,0% bệnh nhân và nhiễm trùng thận ở 1 bệnh nhân.
  • Trong giai đoạn phân ngẫu nhiên ở các nghiên cứu RESPONSE và RESPONSE-2 ở bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát, đã quan sát thấy một trường hợp (0,5%) nhiễm trùng đường tiết niệu độ 3-4.

Bệnh zona (Herpes zoster)

Tỷ lệ bệnh zona (herpes zoster) tương tự nhau ở bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát (4,3%) so với bệnh nhân bị xơ tủy (4,0%). Có một báo cáo đau dây thần kinh sau nhiễm herpes độ 3 và 4 ở các bệnh nhân bị đa hồng cầu nguyên phát.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Các tác nhân làm thay đổi nồng độ JAKAVI trong huyết tương

Thuốc ức chế mạnh CYP3A4

  • Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (bao gồm nhưng không giới hạn ở: boceprevir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, lopinavir/ritonavir, ritonavir, mibefradil, nefazodon, nelfinavir, posaconazol, saquinavir, telaprevir, telithromycin, voriconazol).
  • Ở các đối tượng khỏe mạnh đang dùng ketoconazole là thuốc ức chế mạnh CYP3A4, với liều 200mg 2 lần/ngày trong 4 ngày, diện tích dưới đường cong (AUC) của JAKAVI tăng 91% và thời gian bán thải kéo dài từ 3,7-6,0 giờ.
  • Khi dùng JAKAVI cùng với thuốc ức chế mạnh CYP3A4, tổng liều hàng ngày của JAKAVI nên được giảm khoảng 50%.
  • Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện giảm tế bào máu và nên chỉnh liều dựa trên độ an toàn và hiệu quả (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Thuốc ức chế nhẹ hoặc trung bình CYP3A4

  • Các thuốc ức chế nhẹ hoặc trung bình (bao gồm nhưng không giới hạn ở: ciprofloxacin, erythromycin, amprenavir, atazanavir, diltiazem, cimetidin).
  • Ở các đối tượng khỏe mạnh đang dùng erythromycin là thuốc ức chế trung bình CYP3A4, với liều 500mg 2 lần/ngày trong 4 ngày, có sự tăng 27% về AUC của JAKAVI.
  • Không khuyến cáo điều chỉnh liều khi JAKAVI được dùng đồng thời với thuốc ức chế nhẹ hoặc trung bình CYP3A4 (ví dụ erythromycin). Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để phát hiện giảm tế bào máu khi bắt đầu điều trị với một thuốc ức chế trung bình CYP3A4.

Thuốc ức chế kép trung bình CYP2C9 và CYP3A4 (ví dụ fluconazole)

  • Dựa trên mô hình trên máy tính, AUC (diện tích dưới đường cong) của JAKAVI được dự đoán tăng 2,9 lần và 4,3 lần khi điều trị đồng thời với fluconazol 200mg hoặc 400mg, theo thứ tự tương ứng. Nên xem xét giảm liều 50% khi sử dụng các thuốc ức chế kép các enzym CYP2C9 và CYP3A4. Tránh sử dụng đồng thời JAKAVI với fluconazol ở liều lớn hơn 200 mg/ngày.

Thuốc gây cảm ứng CYP3A4

  • Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (bao gồm nhưng không giới hạn ở: avasimibe, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampin (rifampicin), St. John’s wort (Hypericum perforatum).
  • Khi bắt đầu dùng một thuốc gây cảm ứng CYP3A4, không khuyến cáo điều chỉnh liều. Có thể xem xét tăng dần dần liều JAKAVI nếu hiệu quả trị liệu bị giảm trong khi điều trị bằng thuốc gây cảm ứng CYP3A4.
  • Ở các đối tượng khỏe mạnh đang dùng rifampin là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4, với liều 600mg 1 lần/ngày trong 10 ngày, AUC của JAKAVI sau khi dùng một liều đơn giảm 71% và thời gian bán thải giảm từ 3,3-1,7 giờ. Số lượng tương đối của các chất chuyển hóa có hoạt tính tăng liên quan đến hợp chất ban đầu.

Ảnh hưởng của JAKAVI đến các thuốc khác

Các chất được vận chuyển bởi P-glycoprotein hoặc các chất vận chuyển khác

  • JAKAVI có thể ức chế P-glycoprotein và protein kháng ung thư vú (BCRP) ở ruột. Điều này có thể dẫn đến tăng nồng độ toàn thân của các cơ chất của những chất vận chuyển này như dabigatran etexilat, ciclosporin, rosuvastatin và có khả năng là digoxin. Nên theo dõi nồng độ thuốc trong máu hoặc theo dõi lâm sàng của chất bị ảnh hưởng.
  • Có thể là khả năng ức chế P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP) ở ruột có thể được giảm thiểu nếu thời gian giữa các lần sử dụng được cách xa nhau càng lâu càng tốt.

Các yếu tố tăng trưởng tạo máu

  • Việc sử dụng đồng thời các yếu tố tăng trưởng tạo máu và JAKAVI chưa được nghiên cứu. Chưa rõ liệu sự ức chế Janus Associated Kinase (JAK) bởi JAKAVI có làm giảm hiệu quả của các yếu tố tăng trưởng tạo máu hay không hoặc liệu các yếu tố tăng trưởng tạo máu có ảnh hưởng đến hiệu quả của JAKAVI hay không.

Điều trị hóa chất làm giảm tế bào

  • Việc sử dụng đồng thời các phương pháp điều trị giảm tế bào và JAKAVI chưa được nghiên cứu. Chưa rõ độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng đồng thời.

Cơ chất của CYP3A4

  • Một nghiên cứu ở các đối tượng khỏe mạnh cho thấy JAKAVI không ức chế sự chuyển hóa của midazolam dùng đường uống là cơ chất của CYP3A4. Do đó không có sự tăng nồng độ các cơ chất của CYP3A4 được dùng kết hợp với JAKAVI.

Thuốc tránh thai dùng đường uống

  • Một nghiên cứu ở các đối tượng khỏe mạnh cho thấy JAKAVI không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc tránh thai dùng đường uống có chứa ethinylestradiol và levonorgestrel. Do đó không có dự kiến là hiệu quả tránh thai của dạng kết hợp này sẽ bị ảnh hưởng do việc dùng đồng thời với JAKAVI

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Giảm số lượng tế bào máu

  • Điều trị bằng JAKAVI có thể gây ra các phản ứng phụ về huyết học, bao gồm giảm tiểu cầu, thiếu máu và giảm bạch cầu trung tính. Phải xét nghiệm công thức máu toàn phần trước khi bắt đầu điều trị bằng JAKAVI. Ngừng điều trị ở các bệnh nhân có số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 hoặc số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối dưới 500/mm3 (về tần suất theo dõi, xem phần Liều lượng và cách dùng).
  • Người ta đã quan sát thấy rằng những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp (< 200.000/mm3) vào lúc bắt đầu điều trị dễ bị giảm tiểu cầu hơn trong thời gian điều trị.
  • Giảm tiểu cầu thường hồi phục được và thường được xử trí bằng cách giảm liều hoặc tạm ngừng sử dụng JAKAVI. Tuy nhiên, có thể cần phải truyền tiểu cầu khi được chỉ định trên lâm sàng (xem phần Liều lượng và cách dùng và phần Tác dụng ngoại ý).
  • Những bệnh nhân phát sinh thiếu máu có thể cần phải truyền máu. Cũng có thể cần phải xem xét điều chỉnh liều hoặc ngưng sử dụng đối với bệnh nhân bị thiếu máu.
  • Những bệnh nhân có lượng hemoglobin dưới 10,0 g/dL lúc bắt đầu điều trị có nguy cơ cao hơn bị giảm hemoglobin dưới 8,0 g/dL trong khi điều trị so với những bệnh nhân có hemoglobin lúc ban đầu cao hơn (79,3% so với 30,1%). Khuyến cáo nên theo dõi thường xuyên hơn về các thông số huyết học, các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của những phản ứng bất lợi liên quan đến JAKAVI đối với những bệnh nhân có hemoglobin ban đầu dưới 10,0 g/dL.
  • Giảm bạch cầu trung tính (Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) < 500/mm3) thường hồi phục được và thường được xử trí bằng cách tạm ngừng sử dụng JAKAVI (xem phần Liều lượng và cách dùng và phần Tác dụng ngoại ý).
  • Cần theo dõi công thức máu toàn phần khi được chỉ định trên lâm sàng và điều chỉnh liều khi cần thiết (xem phần Liều lượng và cách dùng và phần Tác dụng ngoại ý).

Nhiễm trùng

  • Các loại nhiễm trùng, nhiễm vi khuẩn lao, nhiễm nấm, nhiễm virus và các nhiễm trùng cơ hội khác nghiêm trọng đã xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng JAKAVI. Cần đánh giá bệnh nhân về nguy cơ phát sinh nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Bác sĩ nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân đang được điều trị bằng JAKAVI về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng và bắt đầu điều trị thích hợp ngay lập tức. Không nên bắt đầu điều trị bằng JAKAVI cho đến khi các nhiễm trùng nghiêm trọng dạng hoạt động được giải quyết.
  • Mắc bệnh lao đã được báo cáo ở bệnh nhân đang dùng JAKAVI để điều trị xơ tủy. Trước khi khởi đầu điều trị, bệnh nhân nên được đánh giá về khả năng bị bệnh lao tiềm ẩn hoặc dạng hoạt động, theo khuyến cáo của phác đồ điều trị quốc gia.
  • Đã có báo cáo về tải lượng virus viêm gan B (nồng độ HBV-DNA) tăng lên, có và không có tăng kèm theo alanin aminotransferase và aspartat aminotransferase ở những bệnh nhân bị nhiễm HBV mạn tính đang dùng JAKAVI. Chưa rõ ảnh hưởng của JAKAVI đối với sự tăng sinh virus ở bệnh nhân bị nhiễm HBV mạn tính. Bệnh nhân bị nhiễm HBV mạn tính cần được điều trị và theo dõi theo các hướng dẫn lâm sàng.

Bệnh zona (Herpes Zoster)

  • Bác sĩ nên hướng dẫn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng sớm của bệnh zona (herpes zoster) và khuyên họ nên đi điều trị càng sớm càng tốt.

Bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển

  • Bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển (PML) đã được báo cáo khi điều trị bằng JAKAVI. Bác sĩ nên cảnh giác với các triệu chứng thần kinh-tâm thần gợi ý bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển. Nếu nghi ngờ bị bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển, phải ngừng dùng thuốc cho đến khi loại trừ được bệnh này.

Ung thư da không phải u hắc tố

  • Ung thư da không phải u hắc tố (NMSC), bao gồm ung thư tế bào đáy, ung thư tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào Merkel đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng JAKAVI. Hầu hết những bệnh nhân này có tiền sử điều trị kéo dài bằng hydroxyurea và bị NMSC trước đó hoặc có tổn thương da tiền ác tính. Mối quan hệ nhân quả với JAKAVI chưa được xác định. Khuyến cáo nên khám da định kỳ cho những bệnh nhân có nguy cơ cao về ung thư da.

Các bất thường/Gia tăng nồng độ lipid

  • Điều trị bằng JAKAVI có liên quan đến sự gia tăng các thông số về lipid bao gồm cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), và triglyceride. Khuyến cáo theo dõi và điều trị rối loạn lipid máu theo các hướng dẫn về lâm sàng.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

  • Nên giảm liều khởi đầu của JAKAVI ở bệnh nhân suy thận nặng. Đối với bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang được thẩm phân, liều khởi đầu cho bệnh nhân xơ tủy nên dựa trên số lượng tiểu cầu, trong khi liều khởi đầu khuyến cáo là một liều đơn 10mg cho bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát. Chỉ nên dùng các liều kế tiếp cho cả bệnh nhân xơ tủy và đa hồng cầu nguyên phát vào những ngày thẩm phân máu sau mỗi lần thẩm phân. Việc điều chỉnh liều thêm nên dựa vào độ an toàn và hiệu quả của thuốc.

Suy gan

  • Nên giảm liều khởi đầu của JAKAVI ở bệnh nhân suy gan. Việc điều chỉnh liều thêm nên dựa trên độ an toàn và hiệu quả của thuốc.

Đối với người lái xe và vận hành máy móc

  • Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai và cho con bú 

Xếp hạng cảnh báo

  • AU TGA pregnancy category: C
  • US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

  • Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và đối chứng chặt chẽ về JAKAVI ở phụ nữ có thai.
  • Các nghiên cứu về sự phát triển của phôi-thai với JAKAVI ở chuột cống và chuột nhắt không cho thấy tính gây quái thai. JAKAVI có độc tính đối với phôi và độc tính đối với thai ở chuột cống (tăng mất phôi sau khi làm tổ và giảm cân nặng của thai).
  • Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không khuyến cáo sử dụng JAKAVI trong khi mang thai.

Phụ nữ có khả năng mang thai

  • Những phụ nữ có khả năng mang thai phải có biện pháp phòng ngừa thích hợp để tránh mang thai trong khi điều trị.
  • Trong trường hợp mang thai xảy ra, phải thực hiện đánh giá nguy cơ/lợi ích trên cơ sở từng bệnh nhân với sự tư vấn cẩn thận về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai bằng cách sử dụng các dữ liệu cập nhật nhất.

Khả năng sinh sản

  • Chưa có dữ liệu ở người về tác dụng của JAKAVI trên khả năng sinh sản. Trong các nghiên cứu ở động vật, không quan sát thấy các tác dụng có hại trên khả năng sinh sản hoặc hiệu suất sinh sản ở chuột cống đực hoặc cái. Trong một nghiên cứu trước sinh và sau sinh ở chuột cống, khả năng sinh sản ở chuột con thế hệ đầu tiên cũng không bị ảnh hưởng.

Thời kỳ cho con bú:

  • Phụ nữ đang dùng JAKAVI không nên cho con bú.
  • Ở chuột cống cho con bú, JAKAVI và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa với nồng độ cao hơn 13 lần so với nồng độ trong huyết tương ở chuột mẹ. Chưa rõ liệu JAKAVI có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

If you foreigner you can contact through number: 0918 00 6928
or chat social:

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán " Thuốc tây " cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh " Thuốc tây, dược phẩm "  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu " mua thuốc tây " vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

*** Website chothuocxanh.com không bán lẻ dược phẩm, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức hợp đồng mua bán với các đối tác có đủ điều kiện kinh doanh Dược phẩm như: Bệnh viện, Nhà Thuốc,... Chúng tôi không hoạt động bán lẻ dược phẩm dưới bất kỳ hình thức nào trên Website.

*
*

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5
    0
  • 4
    0
  • 3
    0
  • 2
    0
  • 1
    0
Banner Quảng cáo

Đánh giá và nhận xét

0
0 Khách hàng đánh giá &
0 Nhận xét
  • 5 sao
    0
  • 4 sao
    0
  • 3 sao
    0
  • 2 sao
    0
  • 1 sao
    0
Danh sách đánh giá

Hỏi, đáp về sản phẩm

© Bản quyền thuộc về Chothuocxanh.com

Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
Sản phầm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Công ty TNHH TM Y Tế Xanh chỉ phân phối thuốc cho các nhà thuốc theo hợp đồng, chúng tôi không trực tiếp bán hàng cho các cá nhân. Quý khách hàng liên hệ với các nhà thuốc để được hướng dẫn và tư vấn chi tiết. Việc sử dụng thuốc và chữa bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

0818006699

Back to top